Từ ngày 21÷25/09/2020
I/ Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 16÷20/9/2020
Mực nước trên các sông chủ yếu dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy điện và mưa, 3 ngày đầu mực nước biến đổi chậm, 2 ngày sau mực nước xuống. Mực nước trung bình tuần các trạm đa số cao hơn TBNN và cùng kỳ năm trước (riêng trạm Triều Dương, Tiến Đức thấp hơn TBNN).
Đặc trưng mực nước (cm) trong tuần như sau:
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hmax
|
Ngày
|
Hmin
|
Ngày
|
So với TBNN
|
So với CKNT
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
117
|
202
|
16
|
58
|
17
|
+18
|
+44
|
Đông Quí
|
57
|
173
|
16
|
-44
|
17
|
+16
|
+19
|
Luộc
|
Triều Dương
|
173
|
230
|
16
|
138
|
18,20
|
-18
|
+68
|
Hồng
|
Tiến Đức
|
184
|
236
|
16
|
152
|
18
|
-30
|
+70
|
Ba Lạt
|
94
|
198
|
16
|
0
|
17
|
+39
|
+20
|
II/ Dự báo thủy văn từ ngày 21÷25/09/2020
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy điện, xu thế lên. Mực nước trung bình tuần so với TBNN đa số các trạm thấp hơn (riêng Ba Lạt cao hơn); so với cùng kỳ năm trước trạm Thái Bình, Triều Dương, Tiến Đức cao hơn; trạm Ba Lạt, Đông Quí thấp hơn. Thủy triều tăng dần từ ngày 21÷25. Triều cường xuất hiện vào các ngày 23÷25.
Trị số dự báo mực nước các trạm trong tuần (cm)
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hx
|
Ngày
xuất hiện
|
Hmin
|
Ngày
xuất hiện
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
90
|
180
|
24-25
|
40
|
24-25
|
Đông Quí
|
45
|
145
|
24-25
|
-60
|
24-25
|
Luộc
|
Triều Dương
|
160
|
215
|
24-25
|
120
|
21-23
|
Hồng
|
Tiến Đức
|
170
|
225
|
24-25
|
135
|
21-23
|
Ba Lạt
|
75
|
180
|
24-25
|
-15
|
24-25
|
Hoàng Thị Tuyết Nhung