I/ Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 06 -10/6/2021
Mực nước trên các sông chủ yếu dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy. Hai ngày đầu mực nước biến đổi chậm, ba ngày sau mực nước lên. Mực nước trung bình tuần các trạm đa số thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước (riêng trạm Đông Quí, Ba Lạt cao hơn TBNN).
Đặc trưng mực nước (cm) trong tuần như sau:
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hmax
|
Ngày
|
Hmin
|
Ngày
|
So với TBNN
|
So với CKNT
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
65
|
148
|
10
|
-8
|
10
|
-15
|
-15
|
Đông Quí
|
28
|
135
|
10
|
-76
|
10
|
+2
|
-3
|
Hồng
|
Ba lạt
|
57
|
157
|
10
|
-43
|
10
|
+16
|
-8
|
Tiến Đức
|
92
|
165
|
10
|
45
|
8, 9
|
-91
|
-25
|
Luộc
|
Triều Dương
|
91
|
167
|
10
|
42
|
8, 9
|
-74
|
-20
|
II/ Dự báo thủy văn từ ngày 11-15/6/2021
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy điện và mưa. Ba ngày đầu mực nước lên sau biến đổi chậm. Mực nước trung bình tuần trạm Thái Bình, Triều Dương, Tiến Đức thấp hơn TBNN và tương đương cùng kỳ năm trước; trạm Đông Quí, Ba Lạt cao hơn TBNN và cùng kỳ năm trước. Thủy triều tăng dần từ ngày 11-13. Triều cường xuất hiện vào các ngày 11-15.
Trị số dự báo mực nước các trạm trong tuần (cm)
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hx
|
Ngày
xuất hiện
|
Hmin
|
Ngày
xuất hiện
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
80
|
180
|
13-15
|
-10
|
11, 12-15
|
Đông Quí
|
32
|
170
|
13-15
|
-90
|
13-15
|
Hồng
|
Ba lạt
|
68
|
190
|
13-15
|
-55
|
13-15
|
Tiến Đức
|
125
|
215
|
13-15
|
55
|
11-12
|
Luộc
|
Triều Dương
|
120
|
210
|
13-15
|
50
|
11-12
|