I/ Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 11÷15/10/2020
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết hồ thủy điện và mưa. Ba ngày đầu mực nước biến đổi chậm xu thế xuống, hai ngày sau mực nước lên. Ngày 13 hồ Hòa Bình mở 1 cửa xả lũ. Ngày 14 do ảnh hưởng của bão số 7 tại các trạm đã có nước dâng 0,25-0,45m. Mực nước trung bình tuần các trạm đều cao hơn TBNN và cùng kỳ năm trước.
Đặc trưng mực nước (cm) trong tuần như sau:
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hmax
|
Ngày
|
Hmin
|
Ngày
|
So với TBNN
|
So với CKNT
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
150
|
243
|
14
|
64
|
14
|
+51
|
+79
|
Đông Quí
|
91
|
236
|
14
|
-32
|
11
|
+41
|
+58
|
Luộc
|
Triều Dương
|
197
|
266
|
15
|
128
|
14
|
+24
|
+102
|
Hồng
|
Tiến Đức
|
210
|
276
|
15
|
145
|
14
|
+14
|
+109
|
Ba Lạt
|
113
|
233
|
14
|
8
|
12
|
+46
|
+45
|
II/ Dự báo thủy văn từ ngày 16÷20/10/2020
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của hồ thủy điện. Do ảnh hưởng của lũ thượng nguồn nên 2 ngày đầu tại trạm Triều Dương, Tiến Đức có khả năng xuất hiện 1 đợt lũ nhỏ với biên độ lũ lên 1,0-1,5m, sau đó xuống. Các trạm cửa sông ven biển, 3 ngày đầu biến đổi chậm hai ngày cuối mực nước lên. Mực nước trung bình tuần tại các trạm đều cao hơn TBNN và cùng kỳ năm trước. Thủy triều tăng dần từ ngày 17÷20. Triều cường xuất hiện vào ngày 20.
Trị số dự báo mực nước các trạm trong tuần (cm)
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hx
|
Ngày
xuất hiện
|
Hmin
|
Ngày
xuất hiện
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
140
|
210
|
16, 20
|
70
|
19, 20
|
Đông Quí
|
83
|
175
|
19, 20
|
5
|
19, 20
|
Luộc
|
Triều Dương
|
200
|
280
|
16, 17, 20
|
170
|
19, 20
|
Hồng
|
Tiến Đức
|
215
|
290
|
16, 17, 20
|
185
|
19, 20
|
Ba Lạt
|
107
|
190
|
19, 20
|
20
|
19, 20
|
Bản tin tiếp theo phát lúc 16h30 ngày 21/10/2020
ĐÀI KTTV THÁI BÌNH