I/ Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 16 -20/6/2021
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều và điều tiết của các hồ thủy điện, xu thế xuống. Mực nước trung bình so với TBNN: đa số các trạm thấp hơn (riêng Ba Lạt cao hơn); so với cùng kỳ năm trước: trạm Thái Bình, Đông Quí, Tiến Đức thấp hơn; trạm Ba Lạt, Triều Dương cao hơn.
Đặc trưng mực nước (cm) trong tuần như sau:
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hmax
|
Ngày
|
Hmin
|
Ngày
|
So với TBNN
|
So với CKNT
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
72
|
169
|
16
|
3
|
18
|
-13
|
-4
|
Đông Quí
|
20
|
149
|
16
|
-79
|
17
|
-5
|
-9
|
Hồng
|
Ba lạt
|
51
|
165
|
16
|
-44
|
16
|
+12
|
+6
|
Tiến Đức
|
111
|
193
|
16
|
56
|
18
|
-94
|
-1
|
Luộc
|
Triều Dương
|
107
|
192
|
16
|
49
|
18
|
-76
|
+3
|
II/ Dự báo thủy văn từ ngày 21-25/6/2021
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy điện, xu thế lên. Mực nước trung bình tuần tại các trạm đa số thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước (riêng trạm Ba Lạt cao hơn ). Thủy triều tăng dần từ ngày 21-25. Triều cường xuất hiện vào các ngày 23-25, triều kém vào ngày 21.
Trị số dự báo mực nước các trạm trong tuần (cm)
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hx
|
Ngày
xuất hiện
|
Hmin
|
Ngày
xuất hiện
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
78
|
185
|
24-25
|
-15
|
24-25
|
Đông Quí
|
26
|
165
|
24-25
|
-85
|
24-25
|
Hồng
|
Ba lạt
|
58
|
185
|
24-25
|
-55
|
24-25
|
Tiến Đức
|
125
|
205
|
24-25
|
60
|
24-25
|
Luộc
|
Triều Dương
|
120
|
200
|
24-25
|
50
|
24-25
|