I/ Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 16÷20/7/2021
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy điện và mưa. 3 ngày đầu mực nước xuống, 2 ngày cuối mực nước nhích lên. Mực nước trung bình tuần các trạm đa số thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước (riêng trạm Ba Lạt cao hơn TBNN).
Đặc trưng mực nước (cm) trong tuần như sau:
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hmax
|
Ngày
|
Hmin
|
Ngày
|
So với TBNN
|
So với CKNT
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
74
|
138
|
16
|
16
|
16
|
-52
|
-15
|
Đông Quí
|
32
|
115
|
16
|
-59
|
16
|
-6
|
-5
|
Hồng
|
Ba lạt
|
67
|
140
|
16
|
-20
|
16
|
+16
|
-8
|
Tiến Đức
|
122
|
176
|
16
|
76
|
20
|
-175
|
-26
|
Luộc
|
Triều Dương
|
117
|
175
|
16
|
71
|
20
|
-155
|
-27
|
II/ Dự báo thủy văn từ ngày 21÷25/7/2021
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy điện và mưa. 3 ngày đầu mực nước lên, 2 ngày sau biến đổi chậm. Mực nước trung bình tuần các trạm đa số thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước (riêng trạm Ba Lạt cao hơn TBNN). Thủy triều tăng dần từ ngày 21÷24. Triều cường xuất hiện vào các ngày 21÷25.
Trị số dự báo mực nước các trạm trong tuần (cm)
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hx
|
Ngày
xuất hiện
|
Hmin
|
Ngày
xuất hiện
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
90
|
210
|
23÷25
|
-10
|
21, 22, 25
|
Đông Quí
|
40
|
180
|
23÷25
|
-85
|
24, 25
|
Hồng
|
Ba lạt
|
75
|
210
|
23÷25
|
-55
|
24, 25
|
Tiến Đức
|
145
|
230
|
24÷25
|
70
|
21, 22
|
Luộc
|
Triều Dương
|
140
|
225
|
24÷25
|
60
|
21, 22
|