Thứ tư, ngày 21/10/2020
I/ Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 16÷20/10/2020
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của hồ thủy điện và mưa. Ba ngày đầu mực nước xuống, hai ngày sau mực nước lên. Mực nước trung bình tuần các trạm đều cao hơn TBNN và cùng kỳ năm trước.
Đặc trưng mực nước (cm) trong tuần như sau:
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hmax
|
Ngày
|
Hmin
|
Ngày
|
So với TBNN
|
So với CKNT
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
167
|
245
|
20
|
88
|
20
|
+81
|
+68
|
Đông Quí
|
87
|
208
|
20
|
-17
|
20
|
+43
|
+29
|
Luộc
|
Triều Dương
|
238
|
280
|
16
|
169
|
20
|
+90
|
+119
|
Hồng
|
Tiến Đức
|
251
|
294
|
17
|
189
|
20
|
+81
|
+128
|
Ba Lạt
|
103
|
228
|
20
|
12
|
20
|
+41
|
+11
|
II/ Dự báo thủy văn từ ngày 21÷25/10/2020
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của hồ thủy điện, biến đổi chậm. Mực nước trung bình tuần tại các trạm đều cao hơn TBNN và cùng kỳ năm trước. Thủy triều tuần này cao, triều cường xuất hiện vào các ngày 21÷25.
Trị số dự báo mực nước các trạm trong tuần (cm)
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hx
|
Ngày
xuất hiện
|
Hmin
|
Ngày
xuất hiện
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
145
|
255
|
22÷24
|
60
|
22÷24
|
Đông Quí
|
75
|
225
|
22÷24
|
-40
|
22÷24
|
Luộc
|
Triều Dương
|
205
|
270
|
22÷24
|
150
|
21÷23
|
Hồng
|
Tiến Đức
|
215
|
285
|
22÷24
|
160
|
21÷23
|
Ba Lạt
|
95
|
235
|
22÷24
|
-10
|
22÷24
|