I/ Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21÷25/7/2021
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy điện và mưa. 4 ngày đầu mực nước lên, ngày cuối mực nước xuống. Ngày 23÷25 do ảnh hưởng của triều cường kết hợp với áp thấp nhiệt đới nên mực nước các trạm tăng cao, trạm Triều Dương, Tiến Đức xuất hiện dao động nhỏ. Mực nước trung bình tuần trạm Triều Dương, Tiến Đức, Thái Bình thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước; trạm Đông Quí, Ba Lạt cao hơn TBNN và cùng kỳ năm trước.
Đặc trưng mực nước (cm) trong tuần như sau:
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hmax
|
Ngày
|
Hmin
|
Ngày
|
So với TBNN
|
So với CKNT
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
114
|
242
|
24
|
2
|
21
|
-33
|
+8
|
Đông Quí
|
55
|
222
|
24
|
-81
|
23
|
+9
|
+14
|
Hồng
|
Ba lạt
|
80
|
235
|
24
|
-52
|
23
|
+23
|
0
|
Tiến Đức
|
180
|
265
|
24
|
75
|
21
|
-158
|
+2
|
Luộc
|
Triều Dương
|
175
|
265
|
24
|
68
|
21
|
-137
|
+3
|
II/ Dự báo thủy văn từ ngày 26÷31/7/2021
Mực nước trên các sông dao động theo thủy triều, điều tiết của các hồ thủy điện và mưa, xu thế xuống. Mực nước trung bình tuần đa số các trạm thấp hơn TBNN và cùng kỳ năm trước (riêng trạm Ba Lạt cao hơn TBNN). Thủy triều giảm dần từ ngày 26÷31. Triều cường xuất hiện vào các ngày 26÷28, triều kém vào các ngày 30÷31.
Trị số dự báo mực nước các trạm trong tuần (cm)
Sông
|
Trạm
|
Htb
|
Hx
|
Ngày
xuất hiện
|
Hmin
|
Ngày
xuất hiện
|
Trà Lý
|
Thái Bình
|
90
|
210
|
26
|
20
|
26÷28
|
Đông Quí
|
40
|
195
|
26
|
-75
|
26÷27
|
Hồng
|
Ba lạt
|
75
|
205
|
26
|
-50
|
26÷27
|
Tiến Đức
|
140
|
230
|
26
|
85
|
28÷30
|
Luộc
|
Triều Dương
|
135
|
230
|
26
|
80
|
28÷30
|